Sổ đỏ, sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từ rất lâu, tuy nhiên có rất nhiều người không nắm rõ Bảng ký hiệu đất trên bản đồ quy hoạch địa nên không biết mảnh đất mình sắp mua bán, chuyển nhượng hay thuê mướn là thuộc đất gì. Trong bài viết này, BDS Trần Văn Toàn sẽ giải đáp chi tiết cho bạn.
Giới thiệu ký hiệu đất trên bản đồ địa chính
Trong Luật đất đai 1993, thì đất đai được chia thành các nhóm đất sau:
– Đất nông nghiệp;
– Đất lâm nghiệp;
– Đất khu dân cư nông thôn;
– Đất đô thị;
– Đất chuyên dùng;
– Đất chưa sử dụng.
Phải đến ngày 27/07/1997 thì bảng ký hiệu đất do Tổng cục địa chính ban hành mới hiệu lực. Bảng ký hiệu đất cụ thể như sau:
Loại đất | Ký hiệu |
NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP | |
Đất chuyên trồng lúa nước | LUC |
Đất trồng lúa nước còn lại | LUK |
Đất lúa nương | LUN |
Đất bằng trồng cây hàng năm khác | BHK |
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác | NHK |
Đất trồng cây lâu năm | CLN |
Đất rừng sản xuất | RSX |
Đất rừng phòng hộ | RPH |
Đất rừng đặc dụng | RDD |
Đất nuôi trồng thủy sản | NTS |
Đất làm muối | LMU |
Đất nông nghiệp khác | NKH |
NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP | |
Đất ở tại nông thôn | ONT |
Đất ở tại đô thị | ODT |
Đất xây dựng trụ sở cơ quan | TSC |
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp | DTS |
Đất xây dựng cơ sở văn hóa | DVH |
Đất xây dựng cơ sở y tế | DYT |
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo | DGD |
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao | DTT |
Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ | DKH |
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội | DXH |
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao | DNG |
Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác | DSK |
Đất khu công nghiệp | SKK |
Đất khu chế xuất | SKT |
Đất cụm công nghiệp | SKN |
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp | SKC |
Đất thương mại, dịch vụ | TMD |
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản | SKS |
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm | SKX |
Đất giao thông | DGT |
Đất thủy lợi | DTL |
Đất công trình năng lượng | DNL |
Đất công trình bưu chính, viễn thông | DBV |
Đất sinh hoạt cộng đồng | DSH |
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng | DKV |
Đất chợ | DCH |
Đất có di tích lịch sử – văn hóa | DDT |
Đất danh lam thắng cảnh | DDL |
Đất bãi thải, xử lý chất thải | DRA |
Đất công trình công cộng khác | DCK |
Đất cơ sở tôn giáo | TON |
Đất cơ sở tín ngưỡng | TIN |
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng | NTD |
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối | SON |
Đất có mặt nước chuyên dùng | MNC |
Đất phi nông nghiệp khác | PNK |
NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG | |
Đất bằng chưa sử dụng | BCS |
Giải thích ký hiệu đất trên bản đồ quy hoạch
Đất LUC là loại đất được sử dụng để chuyên trồng lúa nước và thuộc trong nhóm đất nông nghiệp. Theo đúng như tên gọi, LUC là ký hiệu của loại đất trồng lúa – loại cây trồng thu hoạch theo mùa vụ và là nguồn cung cấp lương thực chính cho người dân trong nước và là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của nước ta.
Đất LUK là đất trồng lúa nước còn lại thuộc nhóm đất nông nghiệp dựa theo quy định phân loại đất tại Việt Nam. Việc ký hiệu như thế này giúp bạn phân biệt nhóm đất LUK với nhóm đất LUC và đất LUN.
Đất LUN là ký hiệu của loại đất trồng lúa nương thuộc nhóm đất nông nghiệp trên bản đồ địa chính Việt Nam. Đất trồng lúa nương là loại đất được sử dụng để chuyên trồng lúa trên các sườn đồi, sườn núi dốc từ một vụ trở lên. Trong trường hợp mùa vụ trồng lúa không tuân theo chu kỳ và có luân canh, xen canh cùng nhiều loại cây trồng hằng năm khác cũng được xem là đất trồng lúa nương.
Đất BHK là đất bằng trồng cây hàng năm khác, thuộc loại đất nông nghiệp, ký hiệu được quy định này giúp cho việc quản lý đất đai hiệu quả, tối ưu hơn. Đồng thời, khi người dùng nhìn vào ký hiệu cũng có thể xác định mục đích sử dụng đất của mình.
Đất CLN là đất trồng cây lâu năm (C- Cây, L – Lâu, N – Năm) thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm được sử dụng để trồng và canh tác các loại cây có thời gian sinh trưởng, phát triển trên 1 năm tính từ thời điểm gieo trồng cho đến thời điểm thu hoạch: như cam, bưởi, thanh long, nho, cao su,..
Đất RSX là đất rừng sản xuất (R – Rừng, S – Sản, X – Xuất) thuộc nhóm đất Nông nghiệp có mục đích sử dụng chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh gỗ cây, lâm sản cùng các động vật rừng,… Đồng thời, đất rừng sản xuất còn được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ và phòng hộ rừng.
Đất RPH là đất rừng phòng hộ (R – Rừng, P – Phòng, H – Hộ) được sử dụng với mục đích: Bảo vệ đất, Bảo vệ nguồn nước, Ngăn chặn các hiện tượng như sạt lở, xói mòn, lũ lụt, Ngăn ngừa tình trạng sa mạc hóa, Hạn chế ảnh hưởng của thiên tai, Góp phần điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường tự nhiên, Đảm bảo quốc phòng an ninh, kết hợp cùng các khu du lịch sinh thái xanh, phục vụ cho hoạt động vui chơi, nghiên cứu, Cung ứng các dịch vụ về môi trường và thiên nhiên khác.
Đất RDD là ký hiệu đất Rừng đặc dụng (R – Rừng, D – Đặc, D – Dụng) thuộc nhóm đất nông nghiệp trên bản đồ địa chính Việt Nam.Đất rừng đặc dụng được xác lập dựa theo quy định của bộ Luật Bảo vệ & Phát triển diện tích rừng. Rừng đặc dụng mang giá trị đặc biệt trong việc bảo tồn thiên nhiên, đảm bảo tiêu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn sen của các loại sinh vật rừng; thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh; phục vụ các hoạt động du lịch, nghỉ ngơi kết hợp bảo vệ và phòng hộ rừng.
Đất NTS là ký hiệu loại đất nuôi trồng thủy sản (N – Nuôi, T – Thủy, S – Sản) theo quy định phân loại đất đai của Pháp luật Việt Nam. Đất nuôi trồng thủy hải sản NTS thuộc nhóm đất nông nghiệp được cấp phép sử dụng cho các mục đích nuôi trồng các loại thủy sản bao gồm các hoạt động nuôi trồng ở khu vực nước mặn, nước lợ và loại đất nước ngọt chuyên nuôi trồng thủy sản.
Đất LMU là đất làm muối (L – Làm, MU – Muối) được xếp vào nhóm đất nông nghiệp trên bản đồ địa chính Việt Nam nằm trong kế hoạch quy hoạch phát triển sản xuất muối đã được các cấp ban ngành có thẩm quyền phê duyệt. Đất làm muối bao gồm: Đất sản xuất muối quy mô công nghiệp, Đất sản xuất muối thủ công.
Đất NKH là đất nông nghiệp khác trên bản quy hoạch đất đai thuộc nhóm đất nông nghiệp có mục đích sử dụng trồng trọt, nuôi trồng không trực tiếp trên đất khác, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, ươm trồng cây giống, đất trồng cây cảnh và hoa. Đất nông nghiệp khác có lên thổ cư hay không sẽ phụ thuộc vào quy hoạch sử dụng đất tại địa phương như thế nào.
Đất ONT là ký hiệu của đất ở nông thôn được sử dụng vào mục đich xây dựng nhà ở và các công trình dân dụng phục vụ đời sống khác như ao, vườn, kho, bãi. Khi chưa xây dựng nhà, người dân có thể trồng các loại cây hoa màu khác nhau. Cùng với ODT, ONT chính là đất thổ cư.
Đất ODT là ký hiệu viết tắt cho loại đất ở đô thị (O – Ở, D – Đô, T – Thị), một trong hai loại đất thổ cư hiện nay nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp. Theo quy định, đất ở đô thị bao gồm toàn bộ đất được sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình dân dụng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân có vị trí thuộc khu đô thị nội ngoại thành phố, nội – ngoại thị của thị trấn, thị xã.
Đất TSC (T – Trụ, S – Sở, C – Cơ quan) là ký hiệu viết tắt cho loại đất trụ sở cơ quan nhà nước hay đất công trình sự nghiệp nhà nước. Loại đất này được sử dụng để xây dựng các trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức công lập, đất xây dựng các công trình công lập hay xây dựng các trụ sở tổ chức chính trị – xã hội.
Đất DTS là ký hiệu viết tắt của đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp trực thuộc quyền quản lý và kiểm soát của Nhà nước được sử dụng cho việc xây dựng các công trình kiến trúc phục vụ nhu cầu chung. Một trong số đó có thể kể đến như trụ sở làm việc của các cơ quan ban ngành Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể xã hội, nghề nghiệp.
Đất DVH là ký hiệu cho loại đất xây dựng cơ sở văn hóa (D – Đất, V – Văn, H – Hóa) trên bản đồ địa chính Việt Nam thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Đất cơ sở văn hóa SVH được sử dụng để xây dựng các công trình về văn hóa như: trụ sở các cơ quan thông tấn báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh, quảng trường, khi vui chơi giải trí, nhà văn hóa, viện bảo tàng, rạp xiếc, nhà hát,…
Đất DYT là ký hiệu của đất xây dựng cơ sở y tế (D – Đất, Y – Y, T – Tế) được sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ cho lĩnh vực y tế như: bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở phục hồi chức năng, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, các cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/ AIDS cùng nhiều cơ sở y tế được nhà nước cấp phép hoạt động.
Đất DGD là đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (D – Đất, G – Giáo, D – Dục) được sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình giáo dục – đào tạo như: Trường mẫu giáo, Nhà trẻ, Trường Trung học phổ thông, Trường Trung học Cơ sở, Trường Trung học Chuyên nghiệp, Trường Đại học – Cao đẳng, Học viện, Cơ sở dạy nghề, Các cơ sở Giáo dục – Đào tạo khác, Diện tích sử dụng để xây dựng ký túc xá học sinh – sinh viên, làm bản đồ học tập, nhà hàng, các khu vực chức năng thuộc phạm vi cơ sở GD – ĐT khác.
Đất DTT là loại đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao (viết tắt: D – Đất, T – Thể dục – Thể thao) được quy định sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ hoạt động thể dục – thể thao như: Sân vận động, sân golf, bể bơi, Cơ sở huấn luyện, tập luyện, tổ chức thi đấu thể dục – thể thao, Diện tích bán vé, các dụng vụ thể dục – thể thao, bán đồ lưu niệm, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, bãi đỗ xe và những khu chức năng thuộc phạm vi hoạt động của cơ sở thể dục – thể thao.
Đất DKH là đất xây dựng cơ sở khoa học công nghệ (viết tắt: D – Đất, K – Khoa, H – Học) loại đất này thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Đất Khoa học công nghệ được sử dụng cho các hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Đồng thời xây dựng các cơ sở phòng thử nghiệm, thí nghiệm cũng như sản xuất các sản phẩm khoa học có giá trị thiết thực cho người dân và Nhà nước.
Đất DXH là ký hiệu loại đất cơ sở dịch vụ về xã hội (viết tắt: D – Đất, X – Xã, H – Hội) được sử dụng vào mục đích xây dựng những công trình dịch vụ phục vụ cho hoạt động xã hội như: khu nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người già neo đơn, cơ sở cai nghiện, nhà tang lễ, trại giáo dưỡng,… cùng nhiều cơ sở dịch vụ xã hội khác được cấp phép đi vào hoạt động bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đất DNG là đất xây dựng cơ sở ngoại giao (ký hiệu: D – Đất, N – Ngoại, G – Giao) thuộc nhóm phi nông nghiệp. Chủ yếu đất sẽ được dùng để xây dựng những công trình như trụ sở của các đại sứ quán, lãnh sự quán và các văn phòng đại diện. Bên cạnh đó những cơ sở ngoại giao có sự quản lý từ Nhà nước. Những tổ chức phi chính phủ cũng có thể sử dụng được loại đất này.
Đất DSK là đất dùng để xây dựng công trình sự nghiệp, theo Bộ luật đất đai đất DSK có thể là các cơ sở thuộc các ngành văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, kinh tế xã hội, đào tạo và ngoại giao,…cùng các công trình liên quan khác. Một số công trình thuộc đất DSK như trụ sở ủy ban, những cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị xã hội cùng với tổ chức sự nghiệp công được các cơ quan Nhà nước địa phương trực tiếp quản lý,..
Đất SKK là đất khu công nghiệp thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu xây dựng các cụm kinh doanh tập trung (khu công nghiệp, khu chế xuất, khu sản xuất,…). Đất khu công nghiệp là nơi tập trung những nhà máy sản xuất lớn và thu hút nhiều lao động đến làm việc, nên đất khu công nghiệp có diện tích rất lớn, đồng thời, nằm cách xa khu dân cư.
Đất SKT là đất khu chế xuất được sử dụng với mục đích xây dựng các khu công nghiệp dành riêng cho các doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài hay các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất – nhập khẩu, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng ký quyết định thành lập. Các công trình hạ tầng được xây dựng và thành lập thuộc phạm vi khu chế xuất đều nằm trong diện tích đất SKT theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất SKN là đất dùng để xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và sản xuất kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất. Doanh nghiệp sẽ có quyền chuyển nhượng, sử dụng, cho thuê, gia hạn quyền sử dụng đất. Diện tích đất cụm công nghiệp tối thiểu là 10ha và tối đa là 75ha.
Đất SKC là ký hiệu viết tắt của đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trên bản đồ địa chính, nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp, được dùng trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh. Đất SKC sẽ bao gồm: đất dùng trong hoạt động khoáng sản, đất khu công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng hay cơ sở sản xuất kinh doanh. Hiểu đơn giản, đây không phải là đất dùng để xây công trình nhà ở. Đất SKC được dùng chủ yếu cho mục đích kinh doanh, sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp.
Đất TMD là đất thương mại dịch vụ (ký hiệu: T – Thương, M – Mại, D – Dịch vụ) theo điểm đ khoản 2 Điều 10 bộ Luật đất đai 2013 của nhà nước quy định là nhóm đất phi nông nghiệp được sử dụng với mục đích chủ yếu là xây dựng các công trình, cơ sở phục vụ cho việc kinh doanh, dịch vụ, thương mại phục vụ cho nhu cầu ngày một lớn của người dân. Cùng với tiêu chí hướng đất nước ta thành một nơi phát triển về dịch vụ, du lịch hàng đầu. Đất TMD đang ngày một gia tăng và mở rộng một cách nhanh chóng.
Đất SKS là tên gọi của nhóm đất thuộc diện thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được Nhà nước cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp thuê, được sử dụng vào mục đích chế biến và kinh doanh khoáng sản phi nông nghiệp. Đất có tầm ảnh hưởng rất lớn đối với kinh tế, xã hội, được đánh giá là một trong các ngành công nghiệp mũi nhọn giúp đánh dấu vị thế của Việt Nam với các nước bạn. Vì thế việc bảo quản, giám sát chặt chẽ đất SKS là vô cùng cần thiết, để tránh xảy ra tình trạng bị chiếm dụng hoặc khai thác trái phép.
Đất SKX là nhóm đất dùng để khai thác nguyên liệu chế biến đất, chủ yếu loại đất này được sử dụng phục vụ cho việc làm gốm. Theo điều 154 Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 đất SKX thường sẽ được tận dụng từ những vùng đất bị bỏ hoang lâu năm hoặc đất lòng sông, ao hồ. Đất được nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp phát cho người dân, hộ gia và và các tổ chức kinh doanh,… thuê sử dụng. Nhằm mục đích khai thác, các nguyên vật liệu, chế biến và sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất DGT là đất giao thông thuộc đất phi nông nghiệp (ký hiệu: D – Đất, G – Giao, T – Thông). Đất giao thông được nhà nước đồng ý xây dựng cho các công trình giao thông phục vụ các hoạt động di chuyển của người dân như tàu thủy, đường sắt, đường bộ,… Lưu ý đất DGT sẽ không bao gồm các công trình giao thông trên không hoặc những công trình ngầm dưới lòng đất. Trong trường hợp các công trình xây dựng không làm ảnh hưởng đến đất giao thông trên bản đồ địa chính, hoặc không nhất thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì không được xếp vào nhóm đất giao thông DGT.
Đất DTL là ký hiệu ghi tắt của loại Đất thủy lợi (D – Đất, T – Thủy, L – Lợi) được dùng chủ yếu để xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ nhu cầu sinh sống của người dân và công tác lao động sản xuất. Đất thủy lợi sẽ không bao gồm phần đất dùng xây dựng các công trình dưới lòng đất, trên không và không sử dụng đến đất bề mặt.
Đất DNL là đất công trình xây dựng năng lượng được dùng vào mục đích xây dựng công trình về năng lượng ví dụ như: Các nhà máy điện cùng các công trình hỗ trợ của nhà máy điện, các bãi để nguyên liệu, nhiên liệu, chất thải, trạm biến thế, hệ thống làm mát, nhà điều hành,…Những công trình kè, đập, hồ chứa nước, các đường ống dẫn nước phục vụ chủ yếu cho nhà máy thuỷ điện, hệ thống tải điện như cột điện, đường dây tải điện và trạm biến áp. Hệ thống các đường ống dẫn, trạm bơm và kho chứa xăng, dầu, khí bao gồm luôn cả hành lang bảo vệ an toàn công trình năng lượng. Cơ sở khai thác, cơ sở chế biến xăng, dầu, khí. Các công trình kinh doanh dịch vụ như văn phòng, nhà làm việc, cơ sở sản xuất – sửa chữa – bảo dưỡng công trình, thiết bị thuộc phạm vi nhà máy điện và cơ sở khai thác, chế biến xăng, dầu, khí.
Đất DBV là đất công trình bưu chính viễn thông được dùng vào hoạt động xây dựng các công trình bưu chính viễn thông như: Hệ thống đường cáp – cột truyền thông tin, trạm thu – phát và xử lý tín hiệu viễn thông, trụ sở giao dịch với khách hàng, công trình dịch vụ kinh doanh như văn phòng, nhà làm việc, cơ sở sản xuất – bảo dưỡng – sửa chữa các thiết bị hay công trình bưu chính, viễn thông, trụ sở bưu điện – văn hóa xã.
Đất DSH là đất sinh hoạt cộng đồng, trên diện tích đất này người dân được phép tổ chức các cuộc hội họp và tham gia vào nhiều hoạt động cộng đồng dân cư khác; hoặc xây dựng trụ sở nông thôn, tổ dân phố, làng, ấp,… Trong thực tế, đây thường là các khoảng sân hay bãi đất trống thường tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ của thôn, các chương trình vui chơi hội làng hoặc nơi phổ biến các quy định, chính sách mới,…
Đất DKV là đất khu vui chơi giải trí, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Theo Luật đất đai năm 2013, loại đất này chỉ được phép sử dụng, phục vụ cho các hoạt động vui chơi giải trí công cộng. Người dân không được phép xây dựng nhà ở trên diện tích đất DKV nếu chưa tiến hành xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang thổ cư.
Đất DCH là ký hiệu viết tắt về loại đất chợ được Nhà nước quy định trên bản đồ địa chính Việt Nam. Diện tích đất này được sử dụng cho mục đích xây dựng các khu chợ, khuôn viên tập trung buôn bán kinh doanh,… Diện tích đất chợ DCH không bao gồm các phần đất được sử dụng để xây dựng các trung tâm thương mại hay siêu thị.
Đất DDT là đất có di tích lịch sử văn hóa trên bản đồ địa chính Việt Nam, bao gồm tất cả các công trình mang tính chất văn hóa – lịch sử, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh có mặt trên diện tích đất. Đất DDT bao gồm diện tích mặt nước, diện tích khu vực bán đồ lưu niệm, nhà nghỉ, khách sạn, vườn cây, khu vực bán vé thuộc khu di tích lịch sử văn hóa hay danh lam thắng cảnh đó.
Đất DDL là đất danh lam thắng cảnh, kỳ quan thiên nhiên của Việt Nam. Diện tích đất DDL được quy định là bao gồm: Toàn bộ diện tích mặt nước, vườn cây gắn liền với công trình thiên nhiên. Diện tích khu vực bán vé, nhà hàng, quán ăn. Khu vực vui chơi giải trí trực thuộc khu di tích danh lam thắng cảnh. Khu vực giữ xe. Các công trình khác phục vụ hoạt động tham quan du lịch thuộc quyền quản lý của khu danh lam thắng cảnh.
Đất DRA là đất xử lý chất thải, đất bãi chất thải được sử dụng xây dựng các bãi chứa chất thải, rác thải hay các công trình xử lý lượng rác thải và chất thải ngoài khu công nghiệp. Đất DRA được sử dụng để xử lý lượng rác thải sinh hoạt nhằm phục vụ đời sống của cộng đồng dân cư. Đất DRA rất khó để lên thổ cư và người dân không được phép xây dựng nhà ở trên diện tích đất DRA nếu chưa nhận được sự đồng thuận của cơ quan chức năng Nhà nước.
Đất DCK là đất công trình công cộng khác, nằm trong phạm vi đất nông nghiệp, đất sử dụng cho mục đích cá nhân, nhà ở, gia đình. Diện tích đất DCK thuộc quyền sở hữu và quản lý của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Đất DCK chỉ có thể lên thổ cư nếu nằm trong quy hoạch đất ở của địa phương.
Đất TON là đất cơ sở tôn giáo trên bản đồ địa chính, đóng vai trò quan trọng liên quan đến xã hội – chính trị. Đất cơ sở tôn giáo sẽ bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thành đường, nhà nguyện, tu viện, thiền viện, trụ sở các các tổ chức tôn giáo, trường đào tạo riêng dành cho tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước cấp phép hoạt động.
Đất TIN là đất xây dựng các công trình tín ngưỡng như: Từ đường, am, đình miếu,… Tất cả các công trình này cần phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng, đồng thời phải có giá trị về mặt tâm linh. Người dân không có quyền chuyển nhượng, mua bán hay cho thuê đất TIN và khi thu hồi sẽ không có cá nhân nào nhận được bồi thường.
Đất SON là đất khu vực đất ao hồ, sông, ngòi, kênh, rạch, suối có mặt nước của các đối tượng thuỷ văn. Đất SON không thể tạo ra ranh giới khép kín để định hình đất. Không chỉ vậy, diện tích của đất SON không được dùng vào những mục đích riêng tư như nuôi trồng thuỷ hải sản, làm thuỷ lợi, thuỷ điện. Việc mua bán, xây dựng hay chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang thổ cư rất khó bởi đây là loại đất được quy hoạch sẵn, khó thay đổi theo thời gian.
Đất MNC là đất có mặt nước chuyên dùng theo quy định pháp luật về đất đai. Ở thời điểm hiện tại, trong các quy định về đất đai, chưa có điều khoản nào nói rõ khái niệm về đất chuyên dùng. Tuy nhiên, trên tinh thần, có thể hiểu đơn giản đất chuyên dùng là loại đất có mục đích sử dụng không phải nông nghiệp, lâm nghiệp hay nhà ở. Người dân không được phép mua bán, xây dựng hay chuyển đổi mục đích sử dụng loại đất này nếu chưa được cơ quan quản lý chấp thuận.
Đất PNK là đất phi nông nghiệp khác, nằm trong nhóm đất nông nghiệp bao gồm đất là trại, lán, nhà nghỉ dành cho người lao động trong cơ sở sản xuất. Đất được dùng để chứa nông sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc phục vụ cho việc sản xuất, xây dựng nhà kho và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền đất ở.
Đất BCS là đất bằng chưa sử dụng thuộc nhóm đất chưa sử dụng, bao gồm các loại đất bằng thuộc khu vực: thung lũng, vùng bằng phẳng của đồng bằng, cao nguyên. Ở các khu vực chưa đủ điều kiện kèm theo hoặc chưa được xác lập để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đất nông thôn hay thành thị, chưa giao cho một đối tượng cụ thể nào để sử dụng lâu dài,… có địa hình đất bằng phẳng thì đều sẽ được quy vào đất BCS. Việc đất BCS có được cấp sổ đỏ hay không sẽ căn cứ vào quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân.